QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Có 3 loại rủi ro cơ bản
1.1.Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản |
= |
Tổng tài sản nợ lỏng |
Tổng tài sản có lỏng |
- Tài sản có lỏng chính là cung thanh khoản của ngân hàng (là nguồn đáp ứng nhu cầu thanh khoản)
- Tổng tài sản nợ lỏng chính là cầu thanh khoản
Hệ số này = 1: Trạng thái thanh khoản cân bằng => không có rủi ro thanh khoản
Hệ số này > 1: Trạng thái thanh khoản thặng dư => tìm kiếm cơ hội đầu tư
Hệ số này = 1: Trạng thái thanh khoản thâm hụt => tìm kiếm nguồn bù đắp
- Tài sản có lỏng bao gồm các khoản mục sau
- Tiền mặt
- Tiền gửi thặng dư tại NHTW
- TG tại TCTD khác
- Đầu tư ngắn hạn
-
Cho vay ngắn hạn – nợ quá hạn
- Tài sản nợ lỏng bao gồm các khoản mục như sau
- TG không kỳ hạn
- Tiền vay ngắn hạn
1.2.Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng |
= |
Nợ quá hạn |
* |
100% |
Tổng dư nợ |
Không phải cứ phát sinh nợ quá hạn là ngân hàng có rủi ro. Ngân hàng thường duy trì một tỷ lệ rủi ro tín dụng chấp nhận được. Thông thường nếu tỷ lệ này > 1% thì ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng. Các ngân hàng khác nhau thì đặt mục tiêu này khác nhau.
Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng |
= |
Quỹ dự phòng tồn thất tín dụng |
Tổng dư nợ |
Hệ số này có ý nghĩa hơn so với hệ số trên (liên quan đến nợ quá hạn) nhưng trong thực tế ta phải dự phòng cho cả khoản vay có chất lượng xấu (ngay cả khi trong hạn).
2.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất |
= |
Tài sản có nhạy cảm với lãi suất |
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất |
Hệ số này = 1: Ngân hàng không phải đối mặt với rủi ro lãi suất
Hệ số này ¹1: Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
- Hệ số > 1: ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trường biến động giảm
Ngân hàng phải gia tăng quy mô tài sản nợ nhạy cảm để trạng thái lãi suất cân bằng. Ngân hàng có thể kéo dài kỳ hạn của các tài sản có nhạy cảm
- Hệ số < 1: ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trường biến động tăng. Ngân hàng gia tăng những tài sản có nhạy cảm để chuyển về trạng thái cân bằng. Kéo dài kỳ hạn tài sản nợ
- Tài sản có nhạy cảm bao gồm
Cho vay, đầu tư ngắn hạn với lãi suất cố định hoặc thả nổi
Cho vay, đầu tư trung và dài hạn với lãi suất thả nổi được tái định giá trong vòng một năm. (khoản mục ngân quỹ không được xếp vào tài sản có nhạy cảm vì ngân quỹ được duy trì ở mức tối thiểu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Do đó dù được lợi thì ngân hàng cũng không sử dụng ngân quỹ để đầu tư)
- Tài sản nợ nhạy cảm
Tiền gửi và tiền vay có kỳ hạn ngắn với lãi suất cố định hoặc thả nổi
Tiền gửi và tiền vay trung và dài hạn với lãi suất thả nổi được tái định giá trong vòng 1 năm.
Không xếp tiền gửi giao dịch vào tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất cho dù lãi suất có biến động như thế nào thì nhu cầu giao dịch vẫn phát sinh, khách hàng không sử dụng vào cơ hội đầu tư có mức sinh lời cao hơn.
Trên thực tế tiền gửi trung và dài hạn có thời gian đáo hạn <1 năm cũng được đưa vào tài sản nợ nhạy cảm.
Lê Phúc Minh Chuyên