0236.3650403 (221)

Phương thức giao dịch và các loại lệnh giao dịch chứng khoán


Phương thức giao dịch và các loại lệnh giao dịch

1.Phương thức giao dịch

a.Phương thức khớp lệnh:

Phương thức khớp lệnh là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng.Phương thức khớp lệnh bao gồm khớp lệnh lien tục và khớp lệnh định kỳ.

*Các hình thức khớp lệnh:

- Khớp lệnh định kỳ (call auction):

Là phương thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và bán trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán được khớp tại mức giá đảm bảo thực hiện được khối lượng giao dịch là lớn nhất (khối lượng mua và bán nhiều nhất)

Với cơ chế khớp lệnh định kỳ nhà đầu tư luôn có xu hướng tranh mua, tranh bán vào gần thời điểm khớp lệnh , khiến nhiều phiên giao dịch viên không thể nhập kịp các lệnh vào hệ thống, đó là nguyên nhân gây ra hiện tượng ách tắc hay sập sàn.

Phương thức khớp lệnh định kỳ thường được áp dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa.

- Khớp lệnh liên tục (continuous auction)

Là phương thức giao dịch được thực hiện lien tục khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống.

Ưu điểm:

Giá cả phản ánh tức thời các thong tin trên thị trường, hệ thống cung cấp mức giá lien tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện được lệnh hoặc nếu không cũng sẽ nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp theo.

Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh, vì vậy hình thức khớp lệnh này phù hợp với các thị trường có khối lượng giao dịch lớn và sôi động.

Hạn chế được chênh lệch giữa giá lệch mua và lệch bán, từ đó thức đẩy các giao dịch xảy ra thường xuyên và lien tục.

Nhược điểm: chỉ tạo ra mức giá cho một giao dịch điển hình chứ không phải là tổng hợp các giao dịch.

b.Phương thức thoả thuận:

Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được thành viên giao dịch nhập thong tin vào hệ thống để ghi nhận kết quả giao dịch.

2.Các loại  lệnh giao dịch

a..Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO):

- Khái  niệm: Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

- Hiệu lực:

Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh

Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

b. Lệnh giới hạn (LO)

- Khái niệm: Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

- Hiệu lực: Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.

c. Lệnh thị trường trên sàn HSX (MP)

- Khái niệm: 

Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

- Hiệu lực:

                  Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.

Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.

Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.

Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.

Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục

Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.

Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.

d.Lệnh thị trường trên sàn HNX

Lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường trong phiên khớp lệnh liên tục. Trong đó có 03 loại lệnh sau:

·       Lệnh MAK: Là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.

·       Lệnh MOK: Là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống ngay sau khi nhập.

·       Lệnh MTL: Là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ chuyển thành lệnh LO

e. Lệnh điều kiện (lệnh chờ)

·       Là lệnh giới hạn nhưng duy trì nhiều ngày cho đến khi lệnh được khớp hoặc hết thời gian khách hàng lựa chọn khi đặt lệnh mà chưa được khớp.

·       Trong thời gian duy trì lệnh giới hạn, vào ngày giao dịch lệnh sẽ tự động đưa lên sàn khi:

·       Giá nằm trong khoảng trần/sàn

·       Đáp ứng các điều kiện khác của một lệnh thông thường ( sức mua, khối lượng..)

·       Lệnh có thể được khớp từng phần. Phần còn lại vẫn tiếp tục còn hiệu lực.

 f. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC):

·       Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

·       Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh

·       Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

 g. Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO)

·       Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.

·       Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.

·       Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.

·       Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.

·       Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống./.