Phương Pháp Phân Tích Chất Lượng Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp
Giảng Viên : Lê Thị Kiều My
Câu hỏi đặt ra là làm sao có thể đánh giá được chất lượng của sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn, chưa đạt tiêu chuẩn? Biện pháp nào để giải quyết nếu chưa đạt chất lượng? Các doanh nghiệp có quan tâm đến chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất? Trên thực tế, các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc đánh giá chất lượng của sản phẩm thông qua những phương pháp cụ thể.
Những doanh nghiệp có quy mô thường sử dụng những phương pháp kiểm định mang lại hiệu quả cao nhất, trong khi những doanh nghiệp có quy mô vừa lại có những phương pháp đánh giá riêng, có thể sử dụng nhiều phương pháp để đánh giá chất lượng sản phẩm như dựa vào kiểm soát đầu vào, kiểm soát quy trình sản xuất và kiểm soát đầu ra thông qua quá trình kiểm tra, quan sát, đối chiếu...
Ngoài ra, có thể áp dụng những phương pháp phân tích chất lượng sau sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn quy định, giảm thiểu lượng sản phẩm sản xuất ra bị hư hỏng, kém chất lượng. Không tốn kém mà vẫn có thể đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Một số phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh những lĩnh vực khác nhau có thể sử dụng những phương pháp phân tích, đánh giá chất lượng khác nhau...Có thể kết hợp sử dụng phương pháp kiểm soát theo quy trình đã có và phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm sản xuất để nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm, đánh giá chính xác, chi tiết, cụ thể từng sản phẩm, từ đó có những biện pháp để cải thiện về chất lượng sản phẩm.
1. Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm sản xuất được sử dụng thông qua các chỉ số chất lượng
a. Hệ số chất lượng và mức chất lượng:
Hệ số chất lượng:Quan hệ giữa các thuộc tính, các chỉ tiêu, sản phẩm và chất lượng sản phẩm:
Mức chất lượng:Mức chất lượng là đặc tính tương đối của chất lượng thực thể, dựa trên sự so sánh giữa hệ số chất lượng của sản phẩm với hệ số chất lượng chuẩn (HSCL theo nhu cầu).
b. Hệ số hiệu quả sử dụng
Trình độ chất lượng:Trình độ chất lượng của sản phẩm là khả năng thoả mãn số lượng nhu cầu xác định, trong những điều kiện quan sát tính cho một đồng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
Chất lượng toàn phần:Chất lượng toàn phần của sản phẩm là mối tương quan giữa hiệu quả có ích do sử dụng sản phẩm với tổng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó.
Hệ số hiệu quả sử dụng
Qt và Tc là sự phối hợp hài hoà giữa chất lượng, giá trị và giá trị sử dụng.
c. Hệ số phân hạng
Hệ số phân hạng được xác định bởi tỷ số giữa tổng lượng giá trị sản phẩm sản xuất ra trong một thời kì và tổng giá trị của chúng qui về hạng chất lượng cao nhất hoặc so với kế hoạch.
Hệ số phân hạng sản phẩm phản ánh tính ổn định của chất lượng sản phẩm hay hệ thống. Trong thực tế, chất lượng cao chưa đủ mà chất lượng ổn định quan trọng hơn.
Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm sản xuất thông qua các chỉ tiêu chất lượng là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, không tốn chi phí phát sinh. Các doanh nghiệp có quy mô vừa hay quy mô lớn đều có thể thực hiện phương pháp này,việc sử dụng các dữ liệu phục vụ cho việc tính toán không khó khăn. Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc phân tích được sử dụng chủ yếu trong các báo cáo kế toán quản trị, nếu sử dụng số liệu ở kế hoạch, đơn giá kế hoạch doanh nghiệp có thể lấy trên các dự toán về tiêu thụ của từng sản phẩm, số liệu ở thực tế căn cứ vào quá trình sản xuất sau khi hoàn thành.
2.Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm thông qua các công cụ thống kê
Phân tích chất lượng sản phẩm thông qua các công cụ thống kê giúp giải quyết tới 95% các vấn đề trong doanh nghiệp liên quan đến chất lượng sản phẩm.
7 công cụ truyền thống hay còn gọi là 7 công cụ kiểm soát chất lượng (7 QC tools).
1. Phiếu kiểm tra (Check sheet): được sử dụng cho việc thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu được từ phiếu kiểm tra là đầu vào cho các công cụ phân tích dữ liệu khác, do đó đây bước quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng của các công cụ khác.
2. Biểu đồ Pareto (Pareto chart): sử dụng các cột để minh hoạ các hiện tượng và nguyên nhân, nhóm lại các dạng như là các khuyết tật, tái sản xuất, sửa chữa, khiếu nại, tai nạn và hỏng hóc. Các đường gấp khúc được thêm vào để chỉ ra tần suất tích luỹ.
3. Biểu đồ nhân quả (Cause-effect diagram) : chỉ mối liên hệ giữa các đặc tính mục tiêu và các yếu tố, những yếu tố dường như có ảnh hưởng đến các đặc tính, biểu diễn bằng hình vẽ giống xương cá.
4. Biểu đồ phân bố (Histogram): là một dạng của đồ thị cột trong đó các yếu tố biến động hay các dữ liệu đặc thù được chia thành các lớp hoặc thành các phần và được diễn tả như các cột với khoảng cách lớp được biểu thị qua đường đáy và tần suất biểu thị qua chiều cao.
5. Biểu đồ kiểm soát (Control chart): Biểu đồ kiểm soát là đồ thị đường gấp khúc biểu diễn giá trị trung bình của các đặc tính, tỷ lệ khuyết tật hoặc số khuyết tật. Chúng được sử dụng để kiểm tra sự bất thường của quá trình dựa trên sự thay đổi của các đặc tính (đặc tính kiểm soát)
6. Biểu đồ phân tán (Scatter diagram): Biểu đồ phân tán chỉ ra mối quan hệ giữa 2 biến trong phân tích bằng số. Để giải quyết các vấn đề và xác định điều kiện tối ưu bằng cách phân tích định lượng mối quan hệ nhân quả giữa các biến số.
7. Phương pháp phân vùng (Stratified diagram): Phân vùng thông thường để tìm ra nguyên nhân của khuyết tật.
7 công cụ mới (7 new tools)được phát triển và sử dụng từ những năm đầu của thập niên 80. Các công cụ này hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình phân tích để tìm ra nguyên nhân gây ra chất lượng kém cũng như tìm giải pháp để cải tiến chất lượng. 7 công cụ này bao gồm:
1. Biểu đồ tương đồng (Affinity diagram): Phân tích vấn đề dựa trên cảm giác
2. Biểu đồ quan hệ (Relation diagram): Phân tích vấn đề dựa trên logic.
3. Biểu đồ ma trận (Matrix diagram): Phát hiện mối quan hệ giữa mục tiêu và chiến lược, giữa giải pháp đề ra và khả năng thực hiện.
4. Phân tích dữ liệu theo phương pháp ma trận: Tìm ra mức độ ưu tiên cho các giải pháp đề ra.
5. Biểu đồ cây (Tree diagram): chia một mục tiêu thành các mục tiêu nhỏ hay một phương án thành các phương án chi tiết có thể thực hiện được trong thực tế. Biểu đồ này cũng có thể sử dụng để phân tích nguyên nhân tương tự như biểu đồ nhân quả.
6. Biểu đồ mũi tên (Arrow diagram): Sử dụng để để xác định rõ các sự kiện, các nguyên nhân của vấn đề nhằm tăng hiệu quả hoạch định giải pháp.
7. Sơ đồ quá trình ra quyết định (PDPC): Công cụ lập kế hoạch ngẫu nhiên và dự báo sự không chắc chắn qua việc phối hợp thông tin tại mọi giai đoạn của quá trình.
3.Phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm(nâng cao)thông qua các hệ thống quản lý chất lượng và Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Hệ thống quản lý chất lượng (QMS - Quality management system) là một hệ thống gồm các quá trình, thủ tục và trách nhiệm để đạt được các chính sách và mục tiêu chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng giúp điều phối và chỉ đạo các hoạt động của tổ chức để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và quy định cũng như cải thiện hiệu lực và hiệu quả của tổ chức một cách liên tục.
Một số hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn:
ISO 9001:2015
ISO 14001:2015
ISO 45001:2018
OHSAS 18001:2007
IATF 16949
ISO/TS16949
ISO 22000
FSSC 22000
HACCP
SA 8000