LÝ THUYẾT LÃNH ĐẠO BA CHIỀU TRONG TỔ CHỨC
Trên cơ sở của House & Dessler (1971), Peterson, Smith & Tayab (1993), Fisher &
Bibo (1999) đã xây dựng lý thuyết lãnh đạo ba chiều, trên cơ sở bổ sung thêm khái
niệm đại diện/tham gia (Representation/participation dimention) cùng với hai khái
niệm quan hệ (Relation dimnetion) và nhiệm vụ (Task dimention) để trở thành mô
hình lãnh đạo ba chiều. Cũng theo Fisher & Bibo, nếu một người thực hiện cùng lúc
hai chức năng lãnh đạo và trực tiếp quản lý, thì họ phải chịu trách nhiệm kép đó là:
vừa phải nắm vững nhiệm vụ của phòng, ban và đảm bảo nhiệm vụ đó được tiến hành
vừa phải kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân và mục tiêu của tổ chức. Trong quá trình
triển khai và thực hiện nhiệm vụ, người lãnh đạo phải bảo đảm cho người lao động có
đủ điều kiện làm việc, khuyến khích động viên họ hăng say làm việc và có cơ hội thamgia ra quyết định, mặt khác người lãnh đạo phải luôn xây dựng hình ảnh của mình đểcó thể tạo ảnh hưởng và có được niềm tin đối với người dưới quyền. Có thể thấy cácchức năng này thể hiện trong lý thuyết lãnh đạo ba chiều dưới đây:
Định hướng vào nhiệm vụ (Task orientation dimension): Tập trung vào việc thực
hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Nhiệm vụ hoàn thành trước hết dựa vào khả năng truyền
đạt và cam kết của người lãnh đạo đối với các thành viên về điều kiện hoàn thành mục
tiêu. Người lãnh đạo cùng với các thành viên chia sẻ hiểu biết về mục tiêu, xây dựng
các bước tiến hành và phải đảm bảo rằng tất cả các thành viên đều được trang bị đầy
đủ điều kiện phù hợp để hoàn thành mục tiêu đó. Định hướng nhiệm vụ có yêu cầu bắt
buộc là (1) người lãnh đạo phải triển khai sao cho các thành viên trong phòng, ban biếtrõ những yêu cầu của tổ chức (2) đảm bảo chắc chắn rằng các thành viên luôn sẵn sànglàm việc (3) trong khi thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, người lãnh đạo phải đảmbảo một hệ thống thông tin thông suốt và phải cập nhật liên tục về những thay đổi
đang diễn ra cho người lao động. Ngoài ra, theo Dean (2004), một số yêu cầu mà
người lãnh đạo phải đáp ứng trong định hướng nhiệm vụ bao gồm:
1. Kiên quyết trong mệnh lệnh và giữ vững nguyên tắc trong quản lý và hành động.
2. Hiểu biết sâu sắc công việc chuyên môn của hệ thống.
3. Có khả năng tổ chức một nhóm làm việc ăn ý, trong đó các thành viên được huấn
luyện thành thục, biết hỗ trợ, có khả năng nắm bắt nhanh nhạy các vấn đề mới nảy
sinh.
4. Có khả năng thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin một cách nhanh
chóng, ra quyết định đúng, kịp thời, phù hợp với hoàn cảnh và các tình huống khác
nhau.
5. Dựa trên các nguyên tắc và quy trình để đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo
đúng kế hoạch và đồng bộ.
6. Đôn đốc, giám sát và kịp thời điều chỉnh những hoạt động không phù hợp, tránh gây
lãng phí, ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và thành tích chung.
Định hướng quan hệ (Relationship orientation dimension): là nhằm xây dựng mối
quan hệ hài hòa, thiện chí và niềm tin giữa người lãnh đạo với các thành viên. Để làm
được điều này, người lãnh đạo phải biết cách tạo được không khí làm việc thân thiện,
tôn trọng và cởi mở. Mặt khác, người lãnh đạo luôn phải biết cách khuyến khích các
thành viên tham gia xây dựng môi trường làm việc tích cực, hỗ trợ và tạo điều kiện
cho sự phát triển của từng cá nhân. Do đó, để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người lãnh đạo với các thành viên trong nhóm và giữa các thành viên với nhau, định
hướng quan hệ yêu cầu: (1) Người lãnh đạo phải tạo cho các thành viên luôn có cảm
giác gần gũi, thân tình tại nơi làm việc (2) Người lãnh đạo thân thiện và dễ tiếp cận.
Theo Northouse & đtg (2004) yêu cầu của định hướng này đối với năng lực lãnh đạo
bao gồm:
1. Giành thời gian lắng nghe, chia sẻ với người lao động về những khó khăn nhưng
cũng phải khơi dậy được lòng tự hào từ những đóng góp, hy sinh nếu có của họ cho
mục tiêu chung.
2. Tạo điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng làm việc của mình.
3. Khơi dậy tinh thần nhiệt huyết và chấp nhận thử thách thay đổi.
4. Ủng hộ mọi sáng kiến, đổi mới, chấp nhận rủi ro
5. Không phủ nhận phản biện, tôn trọng mọi ý kiến đóng góp dù đó là ý kiến trái
chiều.
6. Không bè phái, phân biệt tôn giáo, văn hóa, địa phương ....
7. Khuyến khích làm việc nhóm nhưng vẫn tôn trọng tinh thần tự chủ trong giải quyết
công việc.
8. Khen thưởng, động viên kịp thời, vinh danh những đóng góp của cá nhân trước tập
thể.
9. Khéo léo dùng ý chí và sức mạnh của tập thể để vận động hy sinh của cá nhân.
LÊ HOÀNG THIÊN TÂN